Kẻ Tấn người Tần: Chỉ sự xa cách nhau.


Kén ngựa:


Keo loan:


Kê Khang: Xem Khúc Quảng Lăng.


Khúc Quảng Lăng:


Kê Thiệu:


Kết cỏ ngậm vành: Chỉ sự báo ơn sâu


Kiềm Lâu:


Kiện sừng sẽ: ý nói kiếm cớ vu vơ mà bày trò kiện tụng người ta.


Kiềng canh nóng thổi rau nguội:


Kiệt Trụ:


Kiều Tùng: Vương Tử Kiều và Xích Tùng Tử là 2 vị tiên.


Kiều tử: Chỉ cha con: Cây Kiều (cao to) và cây Tử (thấp).


Kim:


Kim âu, Hoa Nhai: Hai làng thuộc huyện Vĩnh Phúc, họ Hồ dựng cung và mở phố ở đó.


Kim môn: Hay Kim mã môn.


Kim ô: ác vàng, chỉ mặt trời.


Kim ốc : Nhà vàng. Xem Nhà Vàng.


Kim phong: Gió mùa thu (Trong ngũ hành, kim ứng với mùa thu).


 

Kim quỹ: Hòm sách vàng.


 

Kinh Châu: Tên đất.


Kinh Lân: Kinh xuân Thu.


Kính Ðức:


Kỷ Tín:


Kỷ Tôn:


Kỳ La (cửa bể):


Kỳ Sơn: Nơi dấy nghiệp nhà Chu. Xem Chu.


Kỳ Tiêu:


Kỳ Viên:


Khải Chi: Cố Khải chi. Xem Hổ Ðầu Tướng quân.


Khánh Kỵ:


Khe Tào múc nước:


Khí thôn Ngưu đẩu: Khí mạnh nuốt sao Ngưu, sao Ðẩu.


Khiết Ðan:


Khóc dây cung:


Khóc Lân:


Khóc măng: Do chữ "Khấp duẫn".


Khoé thu ba: Sóng nước mùa thu, thường dùng chỉ mắt mỹ nhân.


Khói báo chiến tranh: Từ chữ "Lang Yên": Khói đốt bằng phân chó sói - Dấu hiệu có chiến tranh.


Khôi tinh: Sao Thiên Khôi.


Khối tình:


Không đội chung trời: Từ chữ Bất cộng đới thiên.


Khổng Minh:


Khổng Tử:


Khuất Nguyên:


Khúc biệt hạc:


Khúc Giang Công:


Khúc Nam Huân:


Khúc Phượng Cầu Hoàng: Khúc hát do Tư Mã Tương Như soạn ra.


Khúc trùng thanh dạ:


Khuynh thành: Làm nghiêng đổ thành trì, từ dùng chỉ sức mạnh của sắc đẹp phụ nữ.


Khương Tử Nha: Tức Thái công, danh thần nhà Chu.